Ngày nay, việc lắp camera quan sát đã không còn xa lạ với người dân nữa. Camera gần như đã và đang trở thành nhu cầu tất yếu với mọi doanh nghiệp, công ty, nhà máy…. cũng như các khu dân cư, hộ gia đình. Nhờ vào công nghệ của hệ thống camera an ninh giúp chúng ta kiểm soát công việc một cách nhanh gọn và dễ dàng nhất.
Trên thi trường có 2 loại camera quan sát chính, đang rất được quan tâm đó là: camera analog và camera ip. Nếu bạn còn phân vân, lo lắng không biết nên chọn loại camera nào để vừa đem lại hiệu quả, cũng như tối ưu nhất về chi phí. Hôm nay, camera Việt Nhật sẽ chia sẻ một số thông tin về 2 loại camera này.
Giới thiệu chung
Camera analog là một camera quan sát với cảm biến CCD và sau đó hình ảnh được số hóa để xử lý. Nhưng trước khi có thể truyền tải hình ảnh, nó cần phải chuyển đổi tín hiệu trở lại analog và truyền tải về một thiết bị analog, chẳng hạn như màn hình hoặc thiết bị lưu trữ.
Camera IP là loại camera quan sát có hình ảnh được số hóa, xử lý và mã hóa từ bên trong, sau đó truyền tải tín hiệu ảnh số qua một kết nối internet về máy vi tính, cũng có thể là một thiết bị lưu trữ tín hiệu số như: Hệ thống NAS, hệ thống server hoặc đầu ghi hình IP….
Điểm giống nhau giữa camera IP và Analog:
– Đều có khả năng truyền tải dữ liệu hình ảnh, âm thanh từ nơi cần quan sát đến người quản lý qua đường internet hoặc qua Tivi thông qua đầu ghi hình DVR.
Điểm khác nhau giữa camera Analog và camera IP:
CAMERA IP | CAMERA ANALOG |
1. Chất lượng hình ảnh | |
– Thu được hình ảnh với độ nét và chất lượng megapixel cao, đem lại hình ảnh rõ nét trung thực. Nhưng trong điều kiện ánh sáng kém thì chất lượng ảnh cũng bị hạn chế | -Cảm biến CCD trong camera analog xử lý tốt chất lượng ảnh trong các điều kiện ánh sáng và chuyển động khác nhau. – Tuy nhiên, với công nghệ mới hiện nay, đã có nhiều dòng camera HD trên nên tảng Analog |
2. Hệ thống cáp | |
– Một lợi thế của camera IP là khả năng sử dụng hệ thống dây mạng internet có sẵn để truyền tín hiệu. Và có thể cấp nguồn chung với cáp mạng internet (PoE). – Cấp nguồn qua mạng LAN. | – Camera analog sử dụng hệ thống cáp đồng trục khá “cồng kềnh” và phải có 1 dây nguồn riêng. – Phải nối dây cáp từ mắt camera kéo về đầu ghi hình. |
3. Truyền tải hình ảnh | |
– Lưu lượng tính hiệu IP có thể gặp phải vấn đề trong truyền tải: giới hạn băng thông, tác nghẽn mạch, thay đổi tỉ lệ bit, kích thướng file lớn, cân bằng tải, virus và độ trễ. – Nếu mạng có vần đề chỉ trong giây lát hình ảnh các bạn thu được sẽ bị gián đoạn, hoặc kém chất lượng | – Lưu lượng tín hiệu analog không gặp vấn đề gì về mạng hoặc rủi ro khi truyền tải. Băng thông hầu như không giới hạn. – Hình ảnh chỉ đôi khi bị nhiễu khi môi trường có từ trường cao quá mức quy định. |
4. Bảo mật | |
Dữ liệu camera IP có thể được mã hóa và khó nhận biết nội dung bị đánh cắp. – Vì hệ thống mạng đang là đối tượng cho virus và các phần mềm khác tấn công. Do đó, camera IP và các thiết bị mạng khác cũng có thể là mục tiêu tấn công của những hacker. – Tuy nhiên, ở Việt Nam điều này là rất hiếm, vì nhu cầu sử dụng của chúng ta chủ yếu đơn thuần là để giám sát. | – Tín hiệu analog ít an toàn hơn và có thể bị đánh cắp hoặc theo dõi bởi bất kỳ ai đó có quyền truy cập vào hệ thống camera quan sát. – Tuy nhiên vì hệ thống analog gần như miễn dịch với các loại virus và phần mềm. Nên các hacker nếu muốn lấy dữ liệu không có cách nào khác là phải trực tiếp có mặt tại công trình có lắp đặt hệ thống. |
5. Bảo trì | |
– Camera IP là một thiết bị mạng và cần được quản lý liên tục. Người quản lý cần phải có kỹ năng chuyên môn về hệ thống IP mới có thể xử lý tốt các tình huống xảy ra. | – Camera analog là thiết bị đơn giản, không cần phải quản lý, cũng không có địa chỉ IP để quản lý. Người sử dụng chỉ cần sử dụng đơn giản. Có thể tự khắc phục khi có tình huống xảy ra. |
6. Lắp đặt | |
– Camera IP đòi hỏi người lắp đặt cần phải có kỹ năng cơ bản về mạng cho các công trình quy mô nhỏ. – Đối với các công trình lớn như doanh nghiệp, xưởng sản xuất… người lắp đặt cần trang bị những kỹ năng chuyên môn. Vì trong quá trình thi công sẽ gặp rất nhiều vấn đề phát sinh ngoài dự tính. | Camera analog không đòi hỏi kiến thức về mạng. Việc thi công lắp đặt rất đơn giản. Dễ dàng thi công mà không cần quan tâm đế quy mô của hệ thống mạng tại công trình. |
7. Độ tương thích, khả năng mở rộng. | |
– Camera IP cần một đầu ghi hình IP để kết nối với từng camera cụ thể. – Thế nên, khi bạn muốn nâng cấp hay mở rộng hệ thống. Bạn cần phải xem đầu ghi hình IP đó có khả năng kết nối, liên lạc với các camera IP bạn đang sử dụng hay không? | – Một đầu ghi hình analog có thế chấp nhận bất kỳ camera analog nào. – Bạn sẽ không cần phải lo lắng bất kỳ vần đề nào xảy ra khi nâng cấp hệ thống. |
8. Giá thành | |
– Camera IP có thể đắt hơn gấp 2 lần so với Analog. – Việc lắp đặt camera IP cho hệ thống trở nên khá tốn kém, bởi nó đòi hỏi phải có các Hub/Swich có tốc độ truyền tải cao và các thiết bị ngoại vi (nếu cần) | – Camera analog có giá thấp hơn rất nhiều so với camera IP. Do không cần thêm các thiết bị ngoại vi. – Việc lắp đặt camera analog sẽ giúp tiết kiệm chi phí cho các bạn |
Trên đây là một số những phân tích về ưu và nhược điểm của 2 dòng sản phẩm camera an ninh. Hi vọng với những chia sẻ của Camera Việt Nhật sẽ giúp bạn có thể lựa chọn những giải pháp thích hợp cho hệ thống an ninh cho mình. Để được tư vấn chuyên sâu hơn, hãy liên hệ với chúng tôi qua số hotline: 094 487 3597 – 036 2946 884
Camera Việt Nhật – cung cấp các giải pháp cho hệ thống an ninh của bạn!
Từ khóa: lap dat camera, camera quan sat, camera viet nhat, camera chinh hang,